Điều lệ Hội

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

ĐIỀU LỆ ( SỬA ĐỔI, BỔ SUNG )

HỘI CẤP THOÁT NƯỚC VIỆT NAM

(Phê duyệt theo Quyết định số 1003/ QĐ-BNV ngày 05 tháng 5   năm 2011

của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ )

__________________
 

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ

     Điều 1. Tên gọi

     1. Tên tiếng Việt: Hội Cấp thoát nước Việt Nam.

     2. Tên tiếng Anh: Vietnam Water Supply and Sewerage Association ( viết tắt là VWSA).

     Điều 2. Tôn chỉ mục đích của Hội

       Tập hợp, đoàn kết tất cả các tổ chức, các doanh nghiệp, cán bộ, công nhân, các nhà quản lý, các nhà khoa học, hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nước hoặc có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước nhằm động viên khuyến khích các hội viên nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ, trao đổi thông tin về các thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh tế, quản lý, các hoạt động nghề nghiệp, hợp tác kinh doanh và cả các hoạt động văn hoá xã hội, góp phần phát triển bền vững ngành cấp thoát nước ở Việt nam, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.

     Điều 3. Vị trí, tư cách pháp nhân, trụ sở của Hội

     1. Hội Cấp thoát nước Việt Nam ( sau đây gọi tắt là Hội ) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, là sự liên kết tự nguyện của các tập thể, cá nhân làm công tác quản lý, tư vấn, nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng, khai thác vận hành, sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.

     2. Hội Cấp thoát nước Việt Nam hoạt động tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động. Hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

     3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, tài sản và tài chính riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng. Trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội.

     Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn

   1. Động viên nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hướng vào việc nghiên cứu, tổng kết, phổ biến và áp dụng những thành tựu mới trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý thuộc chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.

2. Tổ chức thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo khoa học kỹ thuật và quản lý, tập huấn, phổ biến kiến thức về khoa học kỹ thuật chuyên ngành, về công nghệ mới, về sản xuất kinh doanh trong hội viên và cộng đồng dân cư. Khuyến khích giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phối hợp với các tổ chức trong nước và quốc tế tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, tạo điều kiện để hội viên phát huy chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật .

3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

   4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nguyện vọng chính đáng của hội viên, về cơ chế chính sách để tổ chức và quản lý ngành cấp thoát nước phù hợp với cơ chế chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; hoà giải tranh chấp trong nội bộ theo quy định của Điều lệ Hội và quy định pháp luật. Tạo nên mối liên kết khoa học - công nghệ - sản xuất giữa các hội viên, giữa các công ty cấp nước, thoát nước, các trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, các cơ sở nghiên cứu khoa học, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, các nhà sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường nhằm mang lại lợi ích cho mỗi hội viên và tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp chế tạo thiết bị phụ tùng vật tư ngành nước phát triển.

    6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường và các vấn đề khác, khi cơ quan nhà nước yêu cầu. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội về những chủ trương, chính sách, các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc chuyên ngành cấp thoát nươc và vệ sinh môi trường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước và các cơ sở sản xuất. Đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn. Tạo sự gắn bó giữa các nhà sản xuất, những người hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường với những người hưởng lợi, các khách hàng; nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các công trình cấp thoát nước.

      7. Thành lập pháp nhân của hội theo quy định pháp luật. Thực hiện một số hoạt động về tư vấn, dịch vụ, nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn tài chính cho Hội.

     Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

     8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Đề xuất với Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

     9. Mở rộng hợp tác quốc tế, được tiếp nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua các chương trình dự án để nâng cao năng lực chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, không ngừng tạo điều kiện cho hội viên và chuyên ngành cấp thoát nước phát triển, từng bước hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật.

   10. Hội được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập hội về việc gia nhập và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

     11. Duy trì và phát hành Tạp chí Cấp thoát nước, Website của Hội; xuất bản các tài liệu ấn phẩm khoa học công nghệvà quản lý, hình thành hệ thống thông tin chuyên ngành cấp thoát nứơc và môi trường phục vụ nhu cầu thông tin của hội viên theo quy định của pháp luật.

                                                            Chương II

                                                           HỘI VIÊN

     Điều 5. Hội viên

    1. Các tổ chức pháp nhân của Việt Nam ( hội viên tập thể), các công dân Việt nam (hội viên cá nhân) hoạt động trong ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường hoặc có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường tán thành Điều lệ của Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên của Hội.

   2. Các hình thức hội viên:

    a) Hội viên chính thức

- Hội viên tập thể: Là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo trong ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường hoặc có liên quan đến chuyên ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường do giám đốc hoặc người được uỷ quyền tổ chức đó làm đại diện;

 - Hội viên cá nhân: Là những người tự nguyện, có hiểu biết và hoạt động trong ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội.

 b) Hội viên liên kết: Là các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của chuyên nghành cấp thoát nước và môi trường, tán thành Điều lệ Hội, thì được công nhận là hội viên liên kết.

c) Hội viên danh dự:Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, nhưng có nhiều tham gia đóng góp cho chuyên nghành cấp thoát nước và môi trường, tán thành Điều lệ Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.

   Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.

       Điều 6. Nhiệm vụ của hội viên

       1. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

       2. Tích cực tham gia lao động sản xuất và công tác, nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.

       3. Tham gia đều đặn các hoạt động và sinh hoạt của Hội và chi hội, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ của hội viên, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.

       4. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, chi hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới, nêu cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu xây dựng Hội Cấp thoát nước Việt Nam phát triển bền vững.

       5. Đóng hội phí đầy đủ. Những hội viên 02 ( hai) năm liền không đóng hội phí, Hội đã 2 (hai) lần gửi công văn nhắc nhở mà không thực hiện, thì đương nhiên sẽ không còn tên trong danh sách hội viên.

     Điều 7. Quyền lợi của hội viên

     1. Được tham gia các hoạt động của Hội, được phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ khoa học - kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý bằng các hình thức: Cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài.

        2. Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, được Hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu, thử nghiệm, sáng kiến phát minh trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.

         3. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội; được ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành của Hội, chi hội.

         4. Hội viên tập thể và hội viên cá nhân được cấp thẻ hội viên của Hội Cấp thoát nước Việt Nam.

        5. Được quyền ra khỏi Hội theo nguyện vọng riêng của mình và có thể tham gia vào Hội khác mà pháp luật không cấm.

                                                             Chương III

                                         TỔ CHƯC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

     Điều 8 . Nguyên tắc tổ chức, hoạt động.

       1. Tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.

       2. Tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Hội bảo đảm sự tự nguyện, tự chịu trách nhiêm, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch và không vì mục đích lợi nhuận.

       Điều 9 . Tổ chức của Hội.

     1. Đại hội toàn quốc ( Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu ) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.

         2. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu ra là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

        3. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký và một số ủy viên (hoặc bầu trực tiếp tại Đại hội do Đại hội quyết định).

         4. Ban Kiểm tra.

         5. Văn phòng, các ban chuyên môn và các pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.

         6. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội được tổ chức theo khu vực, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và sự tự nguyện của hội viên.

     Điều 10. Đại hội

       1. Đại hội toàn quốc họp 5 năm một lần. Đại hội chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 ( một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

       2. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 ( hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 ( một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.      

       3. Nguyên tắc cử đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc do Ban Chấp hành Hội quyết định.

     Điều 11. Nhiệm vụ của Đại hội

     1. Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hội

     2. Quyết định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, biện pháp công tác của Hội nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội.

     3. Thảo luận và thông qua báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động của Hội do Ban Kiểm tra Hội trình Đại hội.

     4. Thảo luận sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

     5. Thông qua quyết toán tài chính và kế hoạch tài chính của Hội; các cơ sở của Hội (nếu có).

     6. Bầu Ban Kiểm tra, Ban Chấp hành Hội. Hình thức bầu, do Đại hội quyết định.

     Điều 12. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội

    1. Quyền hạn:

     a) Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Trong nhiệm kỳ nếu khuyết  uỷ viên Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung, nhưng không quá 1/5 số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

     b) Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các uỷ viên thường vụ.

     c) Xem xét và quyết định kỷ luật uỷ viên Ban Chấp hành Hội.

     d) Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm 01 (một) lần, kỳ họp bất thường do Ban Thường vụ quyết định triệu tập.

     2. Nhiệm vụ:

        a)Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết Đại hội,chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.

         b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành cho các chi hội và hội viên biết.

         c)  Những uỷ viên Ban Chấp hành là Giám đốc đơn vị hội viên tập thể, khi nghỉ công tác thì thôi uỷ viên Ban Chấp hành nhưng phải có trách nhiệm giới thiệu Giám đốc mới thay mình tham gia Ban Chấp hành Hội, để Ban Chấp hành Hội bầu bổ sung.

         d) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối nhiệm kỳ.

         đ) Quyết định triệu tập Đại hội .

       Điều 13. Ban Thường vụ Hội

       1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ Tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Ban Thường vụ họp thường kỳ 6 (sáu) tháng một lần.

       2. Ban thường vụ có các nhiệm vụ:

       a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành và phải báo cáo kiểm điểm công tác điều hành trước Ban Chấp hành.

       b) Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.

       c) Quyết định thành lập các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.

       d) Quyết định tổ chức các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

       đ) Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của Văn phòng và các ban chuyên môn, định hướng hoạt động của pháp nhân trực thuộc Hội.

        e) Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật.

       3. Tuỳ theo tình hình cụ thể, Ban Thường vụ có thể quyết định cử ra Thường trựcHội gồm: Chủ Tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Tổng Thư ký và một số uỷ viên Ban Thường vụ để điều hành công tác, chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ giữa 2 kỳ họp của Ban Thường vụ, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

       a) Quyết định nhân sự chủ chốt của các chi hội sơ sở và các tổ chức trực thuộc Hội.

        b) Quyết định cử cán bộ của Hội đi dự các hội nghị trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài có liên quan đến ngành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước.

        c) Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội phù hợp quy định pháp luật.

        d) Quyết định kết nạp hội viên mới.

        đ) Thường trực Hội có chế độ hội ý hàng tuần để chỉ đạo các hoạt động của Hội.

       Điều 14. Chủ Tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký

        1. Chủ tịch Hội có quyền hạn và nhiệm vụ:

        a) Đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.

        b) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

        c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

        d) Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập.

        đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.

         2. Các phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch, được phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được uỷ quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

         3. Tổng Thư ký là người điều hành công việc Văn phòng Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Chấp hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội, sau khi có sự thống nhất của Thường trực Hội.

       Điều 15. Ban Kiểm tra Hội

       1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu ra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các uỷ viên.

        2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội, việc thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành cũng như các chủ trương của Ban Thường vụ Hội.

        3. Kiểm tra việc thu - chi tài chính của Hội và các cơ sở thuộc Hội (nếu có); báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường niên của Ban Chấp hành Hội.

        4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 5 ( năm) năm, theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

       Điều 16. Văn phòng Hội, các ban và các tổ chức trực thuộc Hội.

       1. Văn phòng Hội, các ban và các tổ chức trực thuộc Hội do Ban Thường vụ Hội quyết định.

       Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy định; có trách nhiệm quản lý tài sản và tài chính của Hội và điều phối các hoạt động của Hội, của các Ban và các tổ chức khác thuộc Hội, dưới sự chỉ đạo của Thường trực Trung ương Hội.

       2. Các Ban có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực của mình phụ trách. Các ban họp 6 ( sáu) tháng một lần.

       3. Hội Cấp thoát nước Việt Nam khi có nhu cầu thì được thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật để triển khai một số hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Hội nhằm tạo nguồn thu cho Hội. Các pháp nhân trực thuộc Hội hoạt động tuân thủ pháp luật, Điều lệ Hội và quy định của Hội ban hành trên từng lĩnh vực, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và nghĩa vụ đóng góp cho Hội, mức đóng góp đối với hội do Ban Chấp hành quyết định.

        Điều 17. Tổ chức cơ sở của Hội; chia, tách, hợp nhất, sát nhập, đổi tên, giải thể Hội.

       1. Tổ chức cơ sở của Hội

       a) Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội Cấp thoát nước Việt Nam. Chi hội hoạt động chủ yếu chuyên sâu trong phạm vi chuyên ngành cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường theo vùng lãnh thổ.

       b) Nguồn tài chính của chi hội là sự đóng góp tự nguyện của hội viên và tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật cho việc hội thảo, tập huấn chuyên đề do chi hội tổ chức, đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động của Chi hội.

       c) Chi hội thành lập phải tổ chức Đại hội, bầu ban lãnh đạo chi hội và bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch chi hội.Nhiệm kỳ của Chi hội là hai năm rưỡi (5 năm hai nhiệm kỳ).

     2. Chia, tách, hợp nhất, sát nhập, đổi tên, giải thể Hội

       a) Việc chia ,tách, hợp nhất, sát nhập, đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật. Nghị định số 45/2010/NĐ - CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điều lệ và nghị quyết của Đại hội.

       b) Khi chia, tách, hợp nhất, sát nhập, đổi tên, giải thể Hội phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.

                                                             Chương IV

                                           TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI

       Điều 18. Tài chính, tài sản

        1. Nguồn thu của Hội

         a) Hội phí do hội viên đóng góp một lần trong năm tuỳ theo loại doanh nghiệp, doanh thu, quy mô hoạt động.... Mức hội phí của hội viên tập thể, hội viên cá nhân do Đại hội quyết định ;

         b) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;

         c) Kết quả hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

         2. Các khoản chi của Hội  

         a ) Chi cho các hoạt động của Hội

         b) Chi trả lương, phụ cấp, phúc lợi cho cán bộ nhân viên chuyên trách của Hội

         c) Đóng hội phí cho các tổ chức mà Hội Cấp thoát nước Việt Nam là hội viên.

         d) Chi mua sắm tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, thuê trụ sở và chi phí quản lý Văn phòng Hội;

         đ) Chi khen thưởng và các khoản chi phí khác.

          3. Tài sản của Hội bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị do Hội mua sắm, trang bị để phục vụ các hoat động của Hội.

         Tài sản và tài chính của Hội được quản lý và sử dụng theo quy chế do Ban Thường vụ quy định, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

       Điều 19. Quản lý tài chính, tài sản

       1. Tài chính, tài sản của Hội được quản lý, sử dụng theo qui chế của Hội, tuân thủ các qui định của pháp luật về tài chính, kế toán. Sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, minh bạch, công khai và tiết kiệm. Ban Thường vụ Hội qui định qui chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phù hợp với Điều lệ Hội và qui định pháp luật.

       2. Hàng năm, Văn phòng Hội thực hiện kiểm kê, quyết toán báo cáo Ban Kiểm tra và Hội nghị Ban Chấp hành tình hình quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội  

                                                               Chương V

                                            KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT           

       Điều 20: Hình thức khen thưởng

       Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội, có những công trình nghiên cứu khoa học công nghệ, kinh tế quản lý, sáng kiến cải tiến, có thành tích trong công tác đào tạo, giảng dạy tuyên truyền phổ biến có liên quan đến chuyên ngành được Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật. Ban Chấp hành ( hoặc Ban Thường vụ ) Hội quy định cụ thể về tiêu chuẩn, hình thức, thẩm quyền khen thưởng trong nội bộ Hội

       Điều 21: Hình thức kỷ luật

         Hội viên tập thể, hội viên cá nhân có hoạt động trái với Điều lệ của Hội làm tổn thương đến danh dự và uy tín của Hội phải chịu kỷ luật, hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ xem xét, quyết định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

                                                           Chương VI

                                           ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

       Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

         Chỉ có Đại hội toàn quốc của Hội Cấp thoát nước Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ của Hội

       Điều 23: Hiệu lực thi hành

       1. Bản Điều lệ này gồm 6 Chương 23 Điều đã được Đại hội toàn quốc lần thứ IV Hội Cấp thoát nước Việt Nam thông qua tại thành phố Hải Phòng ngày 27 tháng 11 năm 2010và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

       2. Ban Chấp hành Hội hướng dẫn và thi hành Điều lệ này./.